Đăng Ký Thương Hiệu Độc Quyền Theo Thủ Tục Năm 2024

  • Tác giả: Nguyễn Văn Phi |
  • Cập nhật: 10/01/2024 |
  • Sở hữu trí tuệ |
  • 53285 Lượt xem

Tìm hiểu về thương hiệu, nhãn hiệu

Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là tập hợp của một hoặc một số dấu hiệu giúp chúng ta phân biệt được sản phẩm của doanh nghiệp/cá nhân/tổ chức này với bên khác. Đối với Doanh nghiệp, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Trong đó, giá trị vô hình của thương hiệu chiếm một phần quan trọng trong tổng thể giá trị của doanh nghiệp.

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là bất kì từ, chữ cái, con số, hình ảnh, hình dáng, nhãn mác được thể hiện độc lập hoặc có sự kết hợp của các yếu tố này. Nhãn hiệu (hay còn gọi là logo, thương hiệu) là những dấu hiệu để người tiêu dung phân biệt sản phẩm của công ty này với công ty khác.

Ngoài ra, theo phần giải thích từ ngữ tại Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ có quy định nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Thương hiệu độc quyền là gì?

Thương hiệu độc quyền ở đây được hiểu là sau khi chủ sở hữu nộp đơn đăng ký và được cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký, chủ sở hữu đó sẽ được độc quyền sử dụng thương hiệu cho nhóm sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ: Chỉ duy nhất Công ty Toytota Việt Nam được sử dụng nhãn hiệu TOYTOTA & hình quả địa cầu để gắn lên xe ô tô tại thị trường Việt Nam.

Thủ tục đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, logo có phải cùng 1 thủ tục?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, thương hiệu (phần chữ) hoặc logo (phần hình) đều sẽ được gọi chung là nhãn hiệu. Do đó, việc khách hàng muốn đăng ký thương hiệu, đăng ký logo chính là thủ tục đăng ký nhãn hiệu.

Các loại nhãn hiệu có thể đăng ký tại Việt Nam

Theo uy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 và đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 thì các loại nhãn hiệu sau có thể nộp đơn đăng ký cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam

– Nhãn hiệu dưới dạng chữ cái, từ ngữ;

Ví dụ: Toyota, Omo, Sony, Toshiba

– Nhãn hiệu hình ảnh (logo);

Ví dụ:

– Nhãn hiệu hình ba chiều;

– Nhãn hiệu âm thanh;

– Nhãn hiệu kết hợp các yếu tố trên.

Luật sư tư vấn Thủ tục Đăng ký Thương hiệu qua Video

Để được độc quyền sử dụng, khách hàng sẽ bắt buộc phải tiến hành thủ tục đăng ký thương hiệu. Trong quá trình tư vấn, chúng tôi thường nhận thấy phần lớn khách hàng chỉ hiểu nôm na là tôi muốn đăng ký bảo hộ thương hiệu cho công ty và không gắn thương hiệu vào 1 sản phẩm/hay dịch vụ nào.

Tuy nhiên, mọi người cần lưu ý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, phạm vi quyền và chi phí đăng ký thương hiệu sẽ phụ thuộc vào danh mục sản phẩm/dịch vụ (sẽ được phân theo nhóm) sẽ được thương hiệu gắn lên. Có nghĩa, bạn đăng ký cho sản phẩm gì, dịch vụ gì bạn sẽ chỉ được độc quyền cho lĩnh vực ấy và bắt buộc phải đăng ký để gắn lên 1 sản phẩm/dịch vụ và không được đăng ký chung chung cho công ty….vv.

Vi dụ: Cocacola sẽ được đăng ký cho sản phẩm đồ uống có ga hoặc P/S sẽ được đăng ký cho sản phẩm kem đánh răng hoặc WINMART sẽ được đăng ký cho nhóm ngành dịch vụ mua bán hàng hóa (gắn với 1 sản phẩm cụ thể nào đó) hoặc Vietnam Airline sẽ được đăng ký cho dịch vụ vận tải bằng đường hàng không (gắn với 1 dịch vụ nào đó)

Có bắt buộc phải đăng ký thương hiệu hay không?

Luật sở hữu trí tuệ không quy định việc đăng ký thương hiệu là thủ tục bắt buộc đối với chủ sở hữu, đăng ký thương hiệu là quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu.

Mặc dù đăng ký thương hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng việc đăng ký bảo hộ lại là rất cần thiết và là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đối với nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) được xác lập trên cơ sở nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam theo quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ (hoặc quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp).

Chủ thể là cá nhân/pháp nhân được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là chủ sở hữu của nhãn hiệu đã đăng ký và được hưởng quyền đối với nhãn hiệu trong phạm vi bảo hộ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào khác.

Kết luận: Đăng ký thương hiệu hiệu là quyền của chủ sở hữu, không phải là nghĩa vụ bắt buộc. Tuy nhiên, để có thể bảo hộ được quyền tuyệt đối đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu cần tiền hành thủ tục cần thiết để nộp đơn đăng ký thương hiệu trong thời gian sớm nhất.

Ai có quyền nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền?

Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền gồm những tài liệu nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung 2022) quy đinh hồ sơ đăng ký thương hiệu sẽ bao gồm những tài liệu sau đây:

– Tờ khai đăng ký thương hiệu độc  quyền theo mẫu;

– Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật sở hữu trí tuệ;

– Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện (ví dụ sử dụng dịch vụ nộp đơn đăng ký qua Luật Hoàng Phi);

– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

– Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Tổ chức, cá nhân muốn đăng ký nhãn hiệu phải chuẩn bị các hồ sơ nêu trên, sau đó nộp hồ sơ đầy đủ đến cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Thủ tục đăng ký thương hiệu như thế nào?

Thủ tục đăng ký thương hiệu sẽ được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Thiết kế, lựa chọn thương hiệu, phân nhóm đăng ký

Trước khi tiến hành nộp đơn đăng ký, khách hàng cần chuẩn bị thương hiệu muốn đăng ký, trong quá trình chuẩn bị thương hiệu đăng ký, khách hàng cần lưu ý 1 số vấn đề sau:

– Lưu ý lựa chọn thương hiệu: Thiết kế và lựa chọn thương hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ. Thương hiệu đăng ký cần đảm bảo không tương tự thương hiệu khác đã đăng ký, nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu là các dấu hiệu mô tả không có khả năng cấp bằng bảo hộ.

– Lưu ý lựa chọn danh mục sản phẩm đăng ký: Khách hàng cần lựa chọn danh mục sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu hiệu theo hướng dẫn nêu trên. Phân nhóm sản phẩm, dịch vụ cần thực hiện theo Bảng phân loại quốc tế về nhãn hiệu Ni-xơ.

Bước 2: Tra cứu khả năng bảo hộ thương hiệu

Trước khi nộp đơn đăng ký, để đảm bảo thương hiệu có khả năng đăng ký, khách hàng cần tiến hành thủ tục tra cứu trước khi nộp đơn đăng ký. Tra cứu thương hiệu trước khi nộp đơn có những lợi ích sau đây:

– Tra cứu thương hiệu để đánh giá khả năng đăng ký của thương hiệu so với các thương hiệu cùng loại đã được đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ hay chưa?

– Căn cứ vào kết quả tra cứu, chủ đơn sẽ cân nhắc quyết định nên hay không nên đăng ký nhãn hiệu đã được tra cứu.

– Đánh giá chính xác khả năng thương hiệu đăng ký có thể được cấp văn bằng hay không?

– Trường hợp kết quả tra cứu cho thấy, thương hiệu muốn đăng ký có đối chứng có thể gây nhầm lẫn với nhãn hiệu muốn đăng ký, khách hàng có thể căn cứ vào nhãn hiệu đối chứng để sửa đổi cho phù hợp.

– Tiết kiếm chi phí và thời gian chờ đợi khi đăng ký, khi đánh giá được khả năng đăng ký qua kết quả tra cứu ( trường hợp không tra cứu, sau khi xét nghiệm dài chờ đợi nhưng không đem lại kết quả mong đợi của chủ đơn đăng ký)

Để thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu Quý khách hàng chỉ cần chuẩn bị những tài liệu sau:

– Mẫu nhãn hiệu/thương hiệu muốn tra cứu (file mềm là tốt nhất);

– Nhóm sản phẩm/dịch vụ cần tra cứu và đăng ký.

Tu-van-dang-ky-thuong-hieu

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền

Khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thương hiệu sản phẩm, thành phần hồ sơ gồm các tài liệu sau:

+ Tờ khai đăng ký thương hiệu (theo mẫu), khách hàng có thể liên hệ với Luật Hoàng Phi để tham khảo và nhận mẫu tờ khai

+ 05 mẫu thương hiệu sản phẩm sẽ đăng ký độc quyền được in trên Giấy A4, kích thước 8cmx8cm

+ Giấy giới thiệu, chứng minh thư (áp dụng trường hợp tự nộp đơn đăng ký) hoặc Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện nộp đơn đăng ký

+ Chứng từ đã nộp lệ phí

+ Tài liệu khác (nếu có) theo từng nội dung công việc

Lưu ý: Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin cho việc đăng ký bao gồm các thông tin bắt buộc như thông tin chủ sở hữu, tổng số tiền, phân nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký….vv. Tờ khai sẽ được chuẩn bị thành 02 bản, trong đó 1 bản sẽ được Cục SHTT thu và 1 bản sẽ trả về cho người nộp đơn (bản trả về sẽ được Cục SHTT xác nhận nội dung trên đó bao gồm Số đơn, mã vạch và dấu nhận đơn của Cục SHTT)

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký thương hiệu tại cơ quan đăng ký

Hiện nay, tại Việt Nam cơ quan duy nhất tiếp nhận đơn là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và 02 văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Khách hàng có thể trực tiếp liên hệ với Cục SHTT để nộp đơn. Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian và đảo bảo tính pháp lý cao, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ đăng ký thương hiệu sản phẩm của Luật Hoàng Phi.

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam sẽ tiếp nhận đơn đăng ký thương hiệu từ thứ 2 đến thứ 6 (theo giờ hành chính). Ngoài việc nộp trực tiếp tại Trụ sở chính, văn phòng đại diện, người nộp đơn có thể nộp qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ online trên cơ sở dữ liệu của Cục SHTT.

Lưu ý:

– Tờ khai phải được lập thành 02 bản, sau khi nộp Cục sở hữu trí tuệ sẽ trả lại 01 bản cho người nộp đơn, trong bản trả lại sẽ có số đơn, ngày nộp đơn và dấu lưu của Cục sở hữu trí tuệ.

– Việt Nam áp dụng ngày ưu tiên cho những ai nộp đơn trước, do đó, sau khi thiết kế xong thương hiệu, khách hàng nên nhanh chóng tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký thương hiệu sản phẩm sớm.

Bước 5: Thẩm định đơn đăng ký thương hiệu sau khi được nộp

Quy trình thẩm định đơn đăng ký thương hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ sẽ như sau:

– Thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu: 1-2 tháng

– Đăng công bố đơn đăng ký trên Công báo sở hữu công nghiệp: 1 tháng

– Thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu: 16-18 tháng

– Ra thông báo cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu: 1-2 tháng

Như vậy, thực tế 1 đơn đăng ký tình từ khi nộp đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký thường kèo dài từ 20-24 tháng, thậm trí có những đơn còn kéo dài từ 24-28 tháng (đơn bị dự định từ chối, thiếu xót…)

Tuy nhiên, khách hàng không nên quá lo lắng vì việc thời gian đăng ký kèo dài và có dùng được thương hiệu không? Tại Việt Nam, nguyên tắc ngày ưu tiên khi nộp đơn đăng ký được áp dụng (ai nộp đơn trước có quyền ưu tiên trước). Do đó, việc khách hàng nộp đơn và có quyền ưu tiên sau khi nộp, khách hàng có thể sử dụng thương hiệu luôn và không nhất thiết phải đợi đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu.

Bước 6: Cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu

Sau quá trình thẩm định đơn đăng ký thương hiệu như bước 5 trên và Cục sở hữu tí tuệ đánh giá, thương hiệu đăng ký có khả năng bảo hộ:

– Cục sở hữu trí tuệ ra thông báo để chủ nhãn hiệu nộp lệ phí vấp văn bằng. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu trong khoảng thời gian từ 2-3 tháng kể từ ngày đóng lệ phí.

– Thời hạn bảo hộ thương hiệu: Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, thương hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn. 6 tháng trước khi thương hiệu hết hạn, chủ sở hữu thương hiệu sẽ tiến hành thủ tục gia hạn để tiếp tục được sử dụng thương hiệu trong 10 năm tiếp theo.

dich-vu-tu-van-dang-ky-thuong-hieu-san-pham

Chi phí đăng ký thương hiệu độc quyền?

Chi phí đăng ký thương hiệu được tính dựa trên số lượng thượng hiệu, sản phẩm/dịch vụ thương hiệu muốn đăng ký. Chi tiết cách tính phí đăng ký như sau:

– Phí nhà nước hay còn được gọi là lệ phí đăng ký:

+ Tra cứu đăng ký: Không áp dụng (Cục SHTT sẽ không tiến hành thủ tục tra cứu trước khi nộp đơn)

+ Phí nộp đơn đăng ký: 1.000.000 VND (áp dụng tối đa cho 01 nhóm với tối đa 06 sản phẩm/dịch vụ trong nhóm)

+ Phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký: 360.000 VND (áp dụng tối đa cho 01 nhóm với tối đa 06 sản phẩm/dịch vụ trong nhóm)

+ Phí cho nhóm tăng thêm hoặc dịch vụ tăng thêm troing cùng 1 đơn: Liên hệ Chúng tôi để đươc tư vấn

– Phí dịch vụ nộp đơn đăng ký (trong trường hợp sử dụng dịch vụ nộp đơn đăng ký):

+ Tra cứu khả năng đăng ký: 850.000 VND

+ Nộp đơn đăng ký: 1.500.000 VND

+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký: Miễn Phí

Lưu ý: Chi phí trên áp dụng cho 01 nhãn hiệu/01 nhóm sản phẩm dịch vụ đăng ký.

Dịch vụ đăng ký thương hiệu của Công ty Luật Hoàng Phi

Về cơ bản thủ tục nộp đơn ban đầu không quá phức tạp. Tuy nhiên, quá trình đăng ký thương hiệu sẽ có nhiều vấn đề cần được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn và giải quyết để đảm bảo việc đăng ký của khách hàng không gặp bất kỳ trở ngại hoặc rủi ro pháp lý.

Công ty Luật Hoàng Phi với vai trò là tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ được Cục sở hữu trí tuệ cấp phép có đầy đủ chức năng, quyền hạn, tư cách pháp lý cùng với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn luôn sẵn sàng hỗ trợ và đại diện cho khách hàng trong việc tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký thương hiệu sản phẩm.

 

Trong trường hợp được khách hàng sử dụng dịch vụ, chúng tôi sẽ tiến hành các công việc sau:

– Tư vấn cho khách hàng quy trình và thủ tục trước khi tiến hành nộp đơn đăng ký;

– Tư vấn cho khách hàng lựa chọn mẫu thương hiệu sản phẩm và nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký để bảo đảm tiết giảm chi phí thấp nhất cho khách hàng;

– Tiến hành tra cứu khả năng thành công trước khi tiến hành nộp đơn đăng ký thương hiệu;

– Đại diện khách hàng nộp đơn và tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết từ khi nộp đơn đến khi nhận được giấy chứng nhận;

– Theo dõi việc sử dụng thương hiệu sản phẩm, kịp thời phát hiện và thông báo cho khác hàng trong trường hợp phát hiện được hành vi xâm phạm quyền đối với thương hiệu của khách hàng bởi bên thứ ba;

Với cam kết sẽ mang lại cho khách hàng dịch vụ tư vấn tốt nhất, chi phí hợp lý nhất, đội ngũ chuyên viên ưu tú và luật sư nhiều kinh nghiệm, khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của Luật Hoàng Phi.

Khi khách hàng có nhu cầu hãy nhấc máy và liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi

Văn phòng HN: Phòng 301, Tòa nhà F4, Số 112 Phố Trung Kính, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

Tel: 024.62852839   Email: lienhe@luathoangphi.vn

Văn phòng HCM: Phòng A-C2 Tầng 12, Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Tel: 028.73090.686   Email: lienhe@luathoangphi.vn

HOTLINE: 096.1980.8860981.378.999

Liên hệ ngoài giờ Hành chính: Vui lòng gọi: 0981.378.999      Email: lienhe@luathoangphi.vn

 


Hỏi đáp nhanh thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền

Điều kiện Đăng ký Thương hiệu là gì?

Kính gửi Luật sư của Luật Hoàng Phi, tôi đang phát triển dòng sản phẩm là tinh bột nghệ và muốn đăng ký thương hiệu cho sản phẩm tinh bột nghệ, tôi dự kiến lấy tên là “Tinh Bột Nghệ Tây Nguyên”, Luật sư cho tôi hỏi lấy tên như thế có đăng ký được không?

Trả lời:

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, thương hiệu chỉ được đăng ký bảo hộ khi có khả năng phân biệt, không trùng hoặc tương tự với thương hiệu khác đã được đăng ký trước đó cho cùng sản phẩm/dịch vụ. Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định các trường hợp thương hiệu không có khả năng đăng ký do không có khả năng phân biệt bao gồm:

a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thương hiệu bên khách dự định đăng ký là Tinh bột nghệ Tây Nguyên sẽ không được đăng ký bảo hộ thương hiệu do không có khả năng phân biệt bao gồm: (i) Cụm từ Tinh bột nghệ mô tả trực tiếp cho sản phẩm khách hàng cung cấp (ii) Tây Nguyên mô tả trực tiếp địa điểm theo quy định tại điểm (c) và (d) nêu trên.

Do đó, khi tiến hành thủ tục đăng ký thương hiệu, khách hàng cần lưu ý đến khả năng phân biệt được của nhãn hiệu để tránh đặt tên thương hiệu rơi vào các trường hợp nêu trên.

Cá nhân có được nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu không?

Theo quy định tại điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ thì tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

Kết luận: Cá nhân hoàn toàn có quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm/dịch vụ của mình tại Việt Nam.

Một nhãn hiệu đăng ký cho nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ được không?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, phạm vi bảo hộ thương hiệu sẽ căn cứ theo nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký và KHÔNG giới hạn việc 1 thương hiệu đăng ký cho nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ (có 45 nhóm sản phẩm/dịch vụ).

Do đó, nhãn hiệu có thể đăng ký cho nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ tùy thuộc theo mong muốn và mục đích kinh doanh của khách hàng.

Tra cứu nhãn hiệu có phải thủ tục bắt buộc không?

Thủ tục tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký là thủ tục không bắt buộc. Tuy nhiên tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn là quan trọng và cần thiết để có cơ sở xác định nhãn hiệu muốn đăng ký có thể đăng ký được hay không qua việc xem có nhãn hiệu nào tương tự hoặc trùng với nhãn hiệu muốn đăng ký, từ đó đưa ra quyết định việc có hay không nộp đơn đăng ký.

Nhóm sản phẩm/dịch vụ khi đăng ký nhãn hiệu là gì?

Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu sẽ phụ thuộc vào nhóm sản phẩm/dịch vụ mà chủ sở hữu muốn đăng ký. Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ có tất cả 45 nhóm sản phẩm/dịch vụ. Trong đó, từ nhóm 01-34 là nhóm sản phẩm và từ nhóm 35-45 là nhóm dịch vụ.

Ví dụ nhóm sản phẩm: Mỹ phẩm là sản phẩm được phân vào nhóm 03 hoặc dược phẩm được phân vào nhóm 05

Thương hiệu TOYOTA được gắn lên xe ô tô hoặc Thương hiệu MAY 10 sẽ được gắn lên sản phầm quần áo…vv. Như vậy, đây chính là việc chúng ta tiến hành thủ tục đăng ký thương hiệu để gắn lên 1 sản phẩm gì đó

Ví dụ nhóm dịch vụ: Dịch vụ nhà hàng được phân vào nhóm 43 hoặc dịch vụ tư vấn pháp luật được phân vào nhóm 45.

Khi nộp đơn đăng ký thương hiệu mà bị từ chối phải xử lý thế nào?

Năm 2016 tôi có nộp đơn đăng ký thương hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam, tháng 1.2019 tôi có nhận được thông báo từ Cục SHTT thông báo thương hiệu của tôi không có khả năng đăng ký do tương tự với thương hiệu người khác cho cùng sản phẩm máy tính. Theo tôi, thương hiệu của tôi là khác biệt với thương hiệu kia, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này cần phải làm gì để có thể đăng ký được.

Trả lời:

Chào Anh, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn của Anh, về vấn đề này chúng tôi trả lời như sau:

Do chúng tôi không nhận được thông báo từ Cục SHTT để đánh giá thương hiệu Anh đăng ký và thương hiệu bị mang ra làm đối chứng để tư vấn chính xác nhất cho Anh. Tuy nhiên, Luật sở hữu trí tuệ quy định một thương hiệu được đăng ký khi “Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác”. Như vậy, chỉ cần thương hiệu của Anh tương tự với thương hiệu đã đăng ký sẽ được coi là gây nhầm lẫn và sẽ bị Cục SHTT từ chối.

Trường hợp Anh không đồng ý với thông báo thẩm định nội dung, Anh có thể thực hiện các bước sau:

Bước 1: Trả lời thông báo tử Cục SHTT trên tinh thần phân tích sự khác biệt giữa 02 thương hiệu và chứng minh được rằng, thương hiệu của Anh hoàn toàn có khả năng phân biệt được với thương hiệu đã đăng ký.

Bước 2: Trường hợp Cục SHTT vẫn không đồng ý và ra quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký, Anh có thể tiếp tục khiếu nại quyết định từ chối của Cục SHTT với lập luận về sự khác biệt nêu trên.

Bước 3: Trường hợp Cục SHTT vẫn không đồng ý, Anh có thể lựa chọn khởi kiện quyết định hành chính ra tòa án nhân dân để giải quyết (quyết định của tòa án sẽ là quyết định cuối cùng)

Như vậy, để tránh trường hợp sau khi nộp đơn đăng ký thương hiệu và bị từ chối, Anh nên tiến hành đạt tên thương hiệu có sự phân biệt (theo câu hỏi 1 nêu trên) và tiến hành tra cứu thương hiệu trước khi nộp đơn đăng ký.

LIÊN HỆ TƯ VẤN – BÁO GIÁ DỊCH VỤ

VUI LÒNG GỌI:  0981.393.686  0981.378.999 (HỖ TRỢ 24/7)

—————–*****——————-

HÃY ĐỂ LẠI CÂU HỎI CỦA BẠN BẰNG CÁCH CLICK VÀO Ô DƯỚI ĐÂY, CHÚNG TÔI SẼ TRẢ LỜI SAU 15 PHÚT

Năng lực của chúng tôi trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ