Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

  • Tác giả: Trần Văn Nam |
  • Cập nhật: 06/12/2023 |
  • Dịch vụ doanh nghiệp |
  • 219 Lượt xem

Luật doanh nghiệp quy định rõ những đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp và những điều kiện để thành lập doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn cho bạn đọc về những đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp cũng như điều kiện để thành lập doanh nghiệp.

Ai có quyền thành lập doanh nghiệp

Khi tham gia vào thị trường, doanh nghiệp sẽ trở thành chủ thể của các giao dịch dân sự, thương mại, lao động…, tạo ra và chịu trách nhiệm về các nghĩ vụ tài sản. Bởi vậy. các đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp phải là các cá nhân, tổ chức có đủ khả năng và điều kiện phù hợp để có thể chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp mà mình thành lập.

Đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp là các cá nhân, tổ chức được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Đối với cả nhân đủ điều kiện thành lập khi có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo quy định luật Luật dân sự để đảm bảo cá nhân đó đủ khả năng chịu trách nhiệm với doanh nghiệp mà mình thành lập hoặc góp vốn thành lập. Còn đối với tổ chức nếu muốn thành lập doanh nghiệp thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, bởi một tổ chức có đủ khả năng đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp thì tổ chức đó phải có tài sản độc lập và có thể chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp bằng tài sản đó. Điều này là phù hợp và logic khi luật pháp của nước ta quy định “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc của một pháp nhân.

Ngoài những đối tượng trên thì pháp luật còn quy định một số trường hợp dù là cá nhân có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân cũng không được phép thành lập doanh nghiệp. Cụ thể được quy định tại khoản 2, điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  3. c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  4. d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

  1. e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  1. g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự”.

Các trường hợp hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp

Ngoài những trường hợp pháp luật quy định không được phép thành lập doanh nghiệp, pháp luật còn có những quy định về hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp. Cụ thể tại khoản 3, điều 188, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Ngoài ra, tại khoản 1, điều 180 Luật doanh nghiệp cũng quy định “Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại”.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật dẫn chiếu ở trên, bạn đọc có thể dễ dàng nhận biết được cá nhân hay tổ chức mình có nằm trong trường hợp được phép thành lập doanh nghiệp hay không hoặc có những hạn chế gì khi thành lập doanh doanh nghiệp.

 

5/5 - (12 bình chọn)

HOTLINE: 0981.378.999 – 0981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ