Chủ thể của hợp đồng

  • Tác giả: Luật Hoàng Phi |
  • Cập nhật: 28/08/2018 |
  • Blog |
  • 1379 Lượt xem

Bên chuyển nhượng quyền tác giả bao gồm chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan.

Chủ sở hữu quyền tác giả: Là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản do pháp luật quy định (Điều 36 Luật sở hữu trí tuệ). Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

+ Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;

+ Các đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;

+ Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng thời với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu đối với một, một số hoặc toàn bộ các quyển tài sản.

+ Người được thừa kế quyền tác giả;

+ Người được chuyển nhượng quyền tác giả;

+ Người được chuyển giao quyền tác giả là tổ chức, cá nhânđược chuyển nhượng một số hoặc toàn bộ quyền theo thoả thuận trong hợp đồng với chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đang quản lí tác phẩm khuyết danh được coi là người được chuyển giao quyền và họ sẽ được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định (Điều 41 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ).

+ Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do được chuyển giao, tác phẩm khuyết danh, không có người quản lí, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả đã chết nhưng Không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng thừa kế.

33

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không phải là chủ thể của hợp đồng vì theo quy định của pháp luật thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả chỉ có thể được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra mà không phải là chủ sở hữu các quyển tài sản được phép chuyển giao do đó họ không có quyền chuyển nhượng các quyền tài sản cho người khác.

Chủ sở hữu quyền liên quan: là chủ đầu tư cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Các chủ thể này là chủ sở hữu các quyền tài sản do pháp luật quy định và họ có quyền định đoạt, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản này cho người khác.

Trong trường hợp bên chuyển nhượng là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyển tác giả, quyền liên quan đối với phẩm riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Trên thực tế, có nhiều người cùng sáng tác chung một tác phẩm nhưng tác phẩm chung đó đôi khi tách biệt rõ ràng về những phần sáng tạo của mỗi người (ví dụ: một bài hát có tác giả viết phần nhạc và có tác giả viết phẩn lời). Trong trường hợp này, mỗi tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tài sản liên quan đến phần tác phẩm của mình cho người khác mà không cần phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu chủ khác.

Bên được chuyển nhượng quyển tác giả, quyền liên quan là cá nhân, tổ chức được chuyển nhượng các quyền tài sản. Sau khi được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu đối với các quyền đó. Luật sở hữu trí tuệ không quy định điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự, do đó chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng này cũng phải thoả mãn điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

5/5 - (1 bình chọn)

HOTLINE: 0981.378.999 – 0981.393.686 (HỖ TRỢ 24/7)

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE HOẶC BẠN CÓ THỂ CLICK VÀO Ô SAU ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ